Dấu hiệu nhận biết tôm bị bệnh, các bệnh thường gặp ở tôm

Do tôm là loài nhạy cảm, do đó trong quá trình nuôi bà con rất dễ gặp phải tình trạng tôm bị nhiễm các bệnh nguy hiểm. Do đó, việc hiểu rõ các triệu chứng, dấu hiệu là rất quan trọng, giúp bà con phòng ngừa và xử lý kịp thời. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu dấu hiệu nhận biết tôm bị bệnh và các bệnh thường gặp ở tôm trong bài viết dưới đây.

Dấu hiệu nhận biết tôm bị bệnh

Trong quá trình nuôi tôm, bà con nên để ý quan sát những dấu hiệu sau để nhận biết tôm bị bệnh.

Ao nuôi tôm có dấu hiệu bất thường 

Bà con cần tiến hành quan sát thường xuyên những dấu hiệu khác thường trong ao nuôi. Thông thường nếu tôm có hiện tượng tấp mé, nổi đầu hoặc chim bắt mồi, chứng tỏ tôm đang thiếu oxy, chất lượng nước bị suy giảm và tôm bị nhiễm bệnh.

Ngoại hình tôm bị biến đổi

Đặc điểm ngoại hình thay đổi là một trong những dấu hiệu nhận biết tôm bị bệnh. Người ta thường dựa vào màu sắc thân tôm, mang và phụ bộ có sự biến đổi và hiện tượng cong thân, đục cơ, mềm vỏ (ngoài giai đoạn lột xác), phồng rộp để nhận biết tôm bị nhiễm bệnh.

Các dấu hiệu thường thấy bao gồm: 

  • Vỏ tôm xuất hiện đốm đen: Do vi khuẩn hoặc do virus (TSV) đi kèm với gan tụy vàng hơn bình thường. Ngoài ra tôm có thể bị đen mang do những tổn thương vật lý.
Hình 1: Vỏ tôm có đốm đen là dấu hiệu tôm bị nhiễm bệnh
  • Thay đổi màu sắc và sắc tố các phụ bộ: Phần chân đuôi tôm nếu chuyển sang màu đỏ cơ thịt hồng tái thường là dấu hiệu nhiễm WSSV. Trong trường hợp chỉ chân đuôi tôm bị đỏ thì thường do Taura và vi khuẩn.
  • Mềm vỏ tôm: Do tôm bị thiếu khoáng, nhiễm virus và ở giai đoạn mãn tính của bệnh phân trắng hoặc bệnh vi bào tử trùng.
  • Thay đổi màu của mang tôm: Mang tôm bị đen do nền đáy ao bị bẩn tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và xâm nhập. Mang tôm bị vàng do virus bệnh đầu vàng. 
  • Cơ thể biến dạng: Tôm bị vểnh mang, cong thân và đục cơ, cơ thể có dị hình ở phần chủy đầu, sống lưng… là dấu hiệu của bệnh IHHNV.

Thức ăn thừa tích tụ

Một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá sức khỏe của tôm thẻ đó là sức ăn. Người nuôi cần thường xuyên kiểm tra lượng thức ăn được tôm hấp thụ. Nếu lượng thức ăn quá nhiều hoặc quá ít thì cần tìm hiểu kỹ nguyên nhân. Khi tôm bị bệnh thường xảy ra hiện tượng kém ăn làm phát sinh thức ăn thừa trong ngày nhiều. Đối với tôm bị bệnh đốm trắng, chúng thường ăn mạnh, sau đó bắt đầu bỏ ăn và 2 ngày sau xảy ra hiện tượng chết hàng loạt trên ao. Bên cạnh đó phải kể đến các yếu tố khác làm dư thừa thức ăn trong ao như môi trường thay đổi, tôm bị stress,…

Do đó việc điều chỉnh lượng thức ăn cho tôm là rất quan trọng, tránh làm tích lũy trong ao gây ô nhiễm môi trường nước.

Đường ruột của tôm thẻ

Có thể quan sát đường ruột của tôm qua màu sắc để nhận biết bệnh và nguyên nhân phát sinh qua bảng dưới đây:

Màu đường ruột Thức ăn trong ruột Nguyên nhân
Đen và nâu đen Các vi sinh vật đáy, bùn Thiếu thức ăn trong quá trình cho ăn
Vàng nhạt, vàng sáng Thức ăn công nghiệp Tôm bình thường
Đỏ hoặc hồng Xác tôm chết Tôm bị bệnh trong ao
Xanh lá Tảo đáy  Thiếu thức ăn
Bị tái, có màu trắng đục Rỗng ruột Trùng hai tế bào hoặc một số bệnh khác

Thông qua màu sắc đường ruột, bà con có thể đánh giá sơ bộ tình trạng sức khỏe của tôm nuôi. Thức ăn trong ruột tôm nếu đầy đủ chứng tỏ đang phát triển khá tốt còn nếu tôm bị rỗng ruột hoặc bị ngắn, đứt đoạn là dấu hiệu cho thấy tôm đang bị nhiễm bệnh hoặc lượng thức ăn cung cấp chưa đủ.

Thời gian đông máu

Thời gian đông máu của tôm biểu hiện của vi khuẩn gây bệnh trong máu tôm. Kiểm tra thời gian đông máu của tôm bằng cách lấy vài giọt bằng kim tiêm, trải lên lam kính sau đó tính thời gian máu đông lại. Đối với tôm khỏe, thời gian máu đông sẽ từ 10 – 30 giây, nếu thời gian đông quá 30 giây rất có thể tôm đang bị nhiễm bệnh.

Dấu hiệu và nguyên nhân nhận biết các bệnh thường gặp ở tôm

Tên bệnh Dấu hiệu Nguyên nhân
Bệnh Taura Toàn thân của tôm khi nhiễm bệnh này thường có màu đỏ nhạt, đặc là ở phần đuôi. Ngoài ra phần vỏ còn bị mềm và ruột tôm rỗng. Tốc độ lây lan của hội chứng này khá nhanh. Do sự xâm nhập của chủng Taura Syndrome Virus (TSV).
Bệnh phân trắng (WFS/WFD) Khi tôm bị bệnh này thường thải trắng, sợi phân tôm thỉnh thoảng còn có màu vàng nhạt. Chủ yếu là do các nhóm Vibrio. Một số nghiên cứu khác lại cho rằng là do trùng hai tế bào (Gregarine) hoặc nhóm ký sinh trùng có tên Vermiform.
Hoại tử gan tụy cấp tính (EMS/AHPND) Gan tụy tôm bị teo, có màu nhợt nhạt. Ruột tôm bị rỗng, vỏ mềm và tỷ lệ tôm chết cao Vi khuẩn Vibrio Parahaemolyticus
Hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô Chủy tôm bị cong hoặc có dị hình, tôm bị còi cọc Sự xuất hiện của chủng virus Infectious Hypodermal and hematopoietic Necrosis Virus (IHHNV).
Bệnh đầu vàng YHV Mang tôm thẻ chân trắng có màu vàng hoặc nâu. Không những vậy còn có màu vàng nhạt ở phần đầu ngực Bệnh này phát sinh từ phức hợp virus gây bệnh đầu vàng (Yellow Head Virus – YHV) và Virus gây hội chứng liên quan đến mang (Gill-Associated Virus – GAV)
Bệnh hoại tử gan tụy do vi khuẩn NHPB (bệnh đốm đen) Thân tôm xuất hiện các đốm đen, màu đốm bị tối, đuôi tôm mỏng. Ngoài ra còn bị mòn đuôi, cụt râu Vi khuẩn NHPB (Necrotizing Hepatopancreatitis Bacterium)
Bệnh hoại tử cơ, trắng đuôi, đục cơ Cơ của tôm thẻ tại các đốt hay cơ đuôi cùng toàn thân xuất hiện màu trắng hay đục, có dấu hiệu bị hoại tử. Ngoài ra còn xảy ra hiện tượng đục cơ và cong thân hoặc đục cơ do oxy trong nước thấp. Do vi bào tử trùng (Microsporidian), hoặc virus (IMNV, PvNV). Ngoài ra còn do bị nhiễm khuẩn Vibrio
Bệnh đốm trắng (WSSV)
  • Đối với nguyên nhân đến từ virus: Đốm trắng xuất hiện số lượng lớn với kích thước từ 0,5 – 2,0 mm và nằm bên trong vỏ.
  • Đối với nguyên nhân đến từ vi khuẩn: Tôm vẫn ăn mồi và lột vỏ như bình thường khi vừa nhiễm bệnh. Khi bệnh đã nặng, quá trình lột vỏ bị chậm và tôm chết hàng loạt.
  • Đối với nguyên nhân từ môi trường: Đốm trắng sẽ xuất hiện ở phần vỏ nơi đầu ngực hoặc phần vỏ ở sống lưng, tôm sinh trưởng chậm
Ba nguyên nhân chính gây bệnh bao gồm:

  • Virus White Spot Syndrome Virus (WSSV)
  • Vi khuẩn Bacterial White Spot Syndrome – BWSS.
  • Môi trường nước có nồng độ Ca2+ và Mg2+ cao. Nếu tôm hấp thu quá nhiều Ca2+ và Mg2+ , trên vỏ tôm sẽ xuất hiện những đốm trắng.

Cách phòng trị

Nhìn chung, các loại bệnh nêu trên sẽ có cách phòng trị riêng như sau:

  • Bệnh Taura: Bà con nên sàng lọc và chọn giống tôm đã qua kiểm tra PCR hoặc tôm loại SPF (Specific Pathogen Free). Tôm SPF là giống tôm ra đời tại những cơ sở nuôi an toàn sinh học, đã được kiểm tra nhiều lần và nghiêm ngặt. Còn PCR là quy trình kiểm tra chuẩn các bệnh thường gặp ở tôm với kỹ thuật vô cùng hiện đại.
  • Bệnh phân trắng: Để phòng trị bà con nên giảm mật độ nuôi tôm vào những ngày nắng nóng. Điều này giúp giảm hiệu quả hàm lượng vật chất hữu cơ ở đáy ao, đồng thời ức chế sự phát triển của vi khuẩn Vibrio spp. Đồng thời, trong quá trình nuôi, bà con có thể trộn thức ăn với men vi sinh Microbe-Lift DFM. Vi sinh chứa các lợi khuẩn tốt cho đường ruột tôm bao gồm lợi khuẩn Bacillus subtilis, Bacillus pumilus, Bacillus amyloliquefaciens và Bacillus licheniformis giúp tăng cường sức đề kháng, hệ tiêu hóa và giúp đường ruột tôm không bị đứt quãng, rỗng ruột, tôm to đẹp.
Hình 2: Men vi sinh đường ruột Microbe-Lift DFM giúp phòng ngừa bệnh phân trắng hiệu quả
  • Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (EMS/AHPND): Bà con muốn phòng trị bệnh này trước tiên nên chọn lọc thật kỹ giống tôm, đặc biệt là tôm tốt và khỏe mạnh. Ngoài ra bà con nên kiểm tra kỹ mật độ Vibrio trong nước ao nuôi và tôm giống để đảm bảo tôm luôn được an toàn.

Ngoài ra bà con có thể áp dụng phương pháp vệ sinh, làm sạch ao nuôi với vi sinh Microbe-Lift AQUA C. Sản phẩm có tác dụng làm giảm sự hình thành ammonia, khí H2S và các chất hữu cơ độc hại khác, tạo điều kiện thuận lợi để tôm tăng cường sức đề kháng và phòng trị được vi khuẩn gây hoại tử gan tụy cấp tính.

Hình 3: Men vi sinh Microbe-Lift AQUA C giúp ngăn ngừa khí độc ao nuôi và ức chế sự hình thành các vi khuẩn gây bệnh
  • Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô; bệnh hoại tử cơ, trắng đuôi, đục cơ: Các phòng trị tốt nhất vẫn là chọn lọc giống tôm vừa sạch bệnh vừa khỏe mạnh, tại một số trại sản xuất giống tôm người ta còn áp dụng cả phương pháp tiệt trùng trứng và ấu trùng tôm.
  • Bệnh đầu vàng (YHV), bệnh hoại tử gan tụy do vi khuẩn NHPB hay bệnh đốm đen: Cách phòng trị tương tự như những bệnh trên đó là chọn lọc giống tôm và làm sạch môi trường nước ao bằng men vi sinh Microbe-Lift AQUA C. Vi sinh này có tác dụng phân hủy thức ăn thừa, cải thiện chất lượng nước ao và ức chế các mầm bệnh nguy hiểm vô cùng hiệu quả. Khi sử dụng vào tháng đầu tiên bà con nên dùng với liều lượng từ 1 – 2 lần/tuần. Kể từ tháng thứ 3, mật độ sẽ tăng dần lên từ 3 – 4 lần/tuần để phòng trị bệnh đầu vàng hiệu quả nhất. Ngoài ra có thể kết hợp cùng men vi sinh Microbe-Lift DFM để tăng cường sức khỏe tôm, giúp phòng tránh cho tôm không bị nhiễm các bệnh nguy hiểm
  • Bệnh đốm trắng ở tôm: 
  • Chọn lọc kỹ giống tôm bố và mẹ.
  • Lưu ý không nuôi tôm vào mùa lạnh.
  • Bà con cần chú ý thường xuyên làm sạch ao nuôi bằng men vi sinh Microbe-Lift AQUA C. Nhờ các hoạt tính mạnh của chủng sinh vật trong sản phẩm, nồng độ Ca2+ và Mg2+ được giảm xuống mức tối đa, các vi khuẩn virus gây bệnh được ức chế giúp tôm phòng ngừa hiệu quả bệnh, phát triển nhanh và đều hơn.

Hy vọng bài viết trên của Biogency đã giúp bà con nắm được các dấu hiệu nhận biết tôm bị bệnh và cách phòng trị hiệu quả cho từng bệnh nguy hiểm ở tôm. Đừng quên sử dụng kết hợp các sản phẩm men vi sinh Microbe-Lift để đạt hiệu quả tốt nhất nhé! Liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 0909 538 514 để được tư vấn và hỗ trợ đặt mua sản phẩm nhanh nhất.